Nhân chứng là gì? Các quy định pháp luật dành cho nhân chứng

Huyền Ly   Thứ sáu, 07/08/2020

Nhân chứng là một nhân tố không thế thiếu và có vai trò quan trọng giúp vụ án đi đến kết luận cuối cùng một cách chính xác nhất. Nhưng bạn đã hiểu nhân chứng là gì? Các quy định pháp luật dành cho nhân chứng ra sao? Bài viết dưới đây sẽ làm rõ các thắc mắc của bạn.

1. Nhân chứng là gì?

1.1. Khái niệm

Nhân chứng là người nắm rõ một hay nhiều tình tiết hỗ trợ cho việc điều tra, xét xử, người  thường xuất hiện tại các phiên Tòa xét xử để lấy lời khai, cung cấp thông tin khách quan làm bằng chứng liên quan đến một vụ án.

Nhân chứng là gì?

Bên cạnh đó theo nội dung về khái niệm nhân sự trong Điều 77 của Bộ luật tố tụng dân sự thì người làm chứng cũng được đưa ra có nội dung là những đối tượng biết tình tiết, thông tin quan trọng liên quan đến sự việc của một vụ án và được đương sự đề nghị hay Tòa án triệu tập trong tư cách là nhân chứng. Tuy nhiên đối với người mất năng lực cũng như khả năng về hành vi dân sự thì sẽ không thể tham gia làm người làm chứng.

Không được dùng làm chứng cứ những tình tiết do người làm chứng trình bày, nếu họ không thể nói rõ vì sao biết được tình tiết đó.

1.2. Quy định pháp luật dành cho nhân chứng

Triệu tập là gọi một người đến một địa điểm để tiến hành một hoạt động nào đó. Trong lĩnh vực hình sự, triệu tập được thường được các cơ quan hình sự, tố tụng gọi đến trụ sở để lấy lời khai điều tra cho một vụ án, vụ kiện nào đó…

Điều tra viên sẽ là người triệu tập bạn, khi bạn là một trong những người có liên quan đến vụ án có thể làm bị can, người làm chứng… và có nghĩa vụ hỗ trợ điều tra, xét xử tội phạm. Nếu quyết định triệu tập không hợp lệ thì bạn cũng không cần có nghĩa vụ thực thi và yêu cầu cơ quan xem xét lại nội dung triệu tập.  Trong trường hợp không thể ra Toà, bạn có thể đề nghị người làm chứng làm đơn đề nghị vắng mặt và đưa ra lời khai khai đầy đủ chính xác tại các cơ quan có thẩm quyền.

Lời khai là các thông tin bạn cung cấp bằng lời nói và được cơ quan thẩm quyền ghi chép lại trên giấy (biên bản hỏi cung, biên bản phiên Tòa…).

Lời khai của nhân chứng sẽ được điều tra viên triệu tập riêng từng người để làm chứng, ấn định thời gian, địa điểm cụ thể tránh họ tiếp xúc, trao đổi với nhau. Trước khi lấy khai, cán bộ điều tra sẽ kiểm tra giấy triệu tập và chứng minh thư của họ, xác định đúng người và giải thích cho người làm chứng về quyền và nghĩa vụ của họ theo quy định tại điều 66 BLTTHS. Đối với người làm chứng dưới 18 tuổi, khi tiến hành tố tụng thông báo trước thời gian, địa điểm lấy lời khai cho người đại diện của nhân chứng , và họ sẽ có mặt trong quá trình người làm lấy lời khai để người làm chứng khai báo một cách bình tĩnh, chính xác các tình tiết của vụ án.

Xem Thêm : Công nghệ thông tin ra làm gì? Các công ty tiềm năng để phát triển

2. Nhân chứng theo bộ luật tố tụng hình sự

Theo quy định tại số 101/2015/QH13 ngày 27/11/2015 tại điều 66 của bộ Luật tố tụng hình sự thì nhân chứng có những nội dung cụ thể như sau.

2.1. Những ai không được làm chứng

Để đảm bảo thông tin minh bạch, rõ ràng người làm chứng không được đưa ra lời khai mang tính chất bào chữa, biện hộ đối với người đang buộc tội.

Nhân chứng theo bộ luật tố tụng hình sự

Bên cạnh đó, các đối tượng gặp vấn đề về tinh thần và thể chất, mất khả năng nhận thức  không đưa ra được các thông tin, tình tiết chính xác liên quan đến vụ án hay tội phạm như  bị rối loạn, tâm thần và các chấn thương không thể có mặt tại Tòa có thể được miễn triệu tập. Người mất năng lực hành vi dân sự cũng không có đủ tư cách để làm chứng.

2.2. Quyền lợi nhân chứng

Trên thực tế nhiều bạn sẽ hoang mang lo lắng về sự an toàn và quyền lợi nếu là người đưa ra bằng chứng. Bạn có thể thấy được quyền lợi thông qua nội dung Bộ Luật tố tụng hình sự, cụ thể:

Nhận được thông báo, được giải thích thông tin đầy đủ về quyền và nghĩa vụ của người làm chứng đã được quy định tại Điều này của bộ Luật để bản nắm rõ quyền lợi của mình và khiếu nại bất cứ lúc nào bạn cảm thấy không thỏa đáng.

Nhiều người không muốn liên quan đến việc làm chứng buộc tội nghi phạm vì sợ bị đe dọa, nhưng bạn có thể yên tâm vì nhân chứng có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền bảo vệ tính mạng, sức khỏe cho chính mình và người thân. Cũng như bảo vệ nhân phẩm, danh dự, tài sản và lợi ích hợp pháp của cả mình và người thân khi cảm thấy bị uy hiếp.

Được đưa ra khiếu nại những hành vi, quyết định tố tụng của cơ quan thẩm quyền tố tụng liên quan tới vụ án mình làm chứng. Được hỗ trợ các chi phí phát sinh như đi lại, ăn ở….trong suốt quá trình làm nhân chứng được quy định tại điều luật này.

2.3. Nghĩa vụ nhân chứng

Theo quy định của pháp luật đã được quy định rõ ràng, người nhận được giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng đến làm chứng sẽ phải có mặt như đã đề cập trên giấy để làm sáng tỏ các tình tiết vụ án.Trường hợp kháng cự, cố tình vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan nào có thể bị dẫn giải đến phiên tòa theo hội đồng xét xử, có thể bị cảnh cáo hay phạt tiền. Trong trường hợp nếu bạn có lý do chính đáng Tòa sẽ xem xét hoãn lại. Vì vậy bạn phải thực hiện đúng nghĩa vụ của người làm chứng để không phải chịu trách nhiệm trước pháp luật nhé.

Đưa ra lời khai trung thực, chính xác liên quan đến tội phạm, vụ án và lý do biết được những tình tiết đó. Với những đối tượng đang làm chứng mà khai báo gian dối, trốn tránh hay từ chối khai báo mà không có lý do chính đáng sẽ phải chịu mọi trách nhiệm hình sự.

Để việc tố tụng rõ ràng minh bạch hơn người làm chứng phải cung cấp toàn bộ thông tin, tài liệu, đồ vật mà mình có được liên quan đến vụ án.

Xem Thêm : Lệ phí là gì? Những quy định pháp luật về nghĩa vụ nộp lệ phí

3. Nhân chứng theo bộ luật tố tụng dân sự

Cùng là nhân chứng nhưng với bộ luật tố tụng hình sự và dân sự lại có một vài điểm khác nhau. Bạn nên phân biệt được hai Điều luật này để hiểu rõ hơn về quyền lợi, nghĩa vụ của bản thân nếu đứng ra làm nhân chứng nhé.

Nhân chứng theo bộ luật tố tụng dân sự

3.1. Quyền lợi nhân chứng

Một điều khác biệt so với tố tụng hình sự là nhân chứng có quyền từ chối khai báo nếu lời khai liên quan đến bí mật quốc gia, nghề nghiệp, kinh doanh, các nhân, gia đình hoặc có ảnh hưởng xấu đến đương sự có mối quan hệ thân thích với người làm chứng.

Người làm chứng nếu nằm trong bộ máy cơ quan nhà nước sẽ được nghỉ tạm thời trong thời gian triệu tập, lấy lời khai theo đúng quy định của pháp luật.

Giống như bộ luật hình sự, người làm chứng sẽ được chi trả, hỗ trợ các chi phí liên quan đến hoạt động làm nhân chứng theo quy định pháp luật.

Cuối cùng, người làm chứng có thể được bảo vệ về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm tải sản của mình và người thân nếu có yêu cầu.

3.2. Nghĩa vụ nhân chứng

Đưa ra các thông tin chính xác, khách quan có liên quan đến việc đưa  ra kết luận giải quyết vụ án tội phạm. Chịu trách nhiệm dân sự nếu khai báo gian dối, ảnh hưởng tới người khác hay gây thiệt hại cho đương sự.

Luôn chấp hành các quy định trên giấy triệu tập, có mặt đúng thời gian, địa điểm tại Tòa và  phải cam đoan về việc thực hiện quyền nghĩa vụ trước Tòa án, trừ những người chưa thành niên.

Xem Thêm : Tự động hóa là gì? Lợi ích mà tự động hoá mang lại cho con người

4. Phân biệt nhân chứng và  người làm chứng

Theo Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 ( BLTTHS 2015) bổ sung người chứng kiến là người tham gia tố tụng, còn làm chứng là chủ thể quan trọng làm sáng tỏ vụ án, chế định về người làm chứng. Người làm chứng kiến được quy định thông qua theo điều 67 và điều 176 BLTTHS 2015, người làm chứng được chỉnh sửa bởi điều 66 Bộ Luật hình sự.


Phân biệt nhân chứng và người làm chứng

4.1. Khái niệm nhân chứng và người làm chứng

Người chứng kiến là người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, được mời đến để chứng kiến  hoạt động điều tra trong các trường hợp Bộ luật tố tụng hình sự quy định. Trong khi, người làm chứng là người biết được những tình tiết liên quan đến tội phạm, vụ án và được triệu tập đến để làm chứng. Hai đối tượng này có quyền và nghĩa vụ tương đối giống nhau, khác biệt lớn nhất nằm ở vai trò, bạn nên phân biệt rõ để tránh bị nhầm lẫn.

4.2. Vai trò nhân chứng và người làm chứng

Người làm chứng: Nắm rõ được các tình tiết vụ án và được triệu tập bởi các cơ quan có thẩm quyền để đưa ra lời khai. Người làm chứng sẽ được làm đầy đủ các thủ tục, giải thích đầy đủ quyền, nghĩa vụ và đảm bảo an toàn trước khi ra Tòa. Nếu có trường hợp khai báo gian dối, trốn tránh mà không gặp bất kỳ trở ngại khách quan nào sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định bộ luật Hình Sự.

Người chứng kiến:  Là người được mời đến từ phía cơ quan có thẩm quyền tố tụng để chứng kiến các hoạt động điều tra. Đồng thời xác nhận nội dung và kết quả công việc của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có mặt trong buổi xét xử vụ án. Người chứng kiến có thể nêu ý kiến cá nhân và sẽ được ghi vào biên bản. Trường hợp phải có 2 người chứng kiến đã được nêu ra trong khoản 1, 2, 4 Điều 195 BLTTHS năm 2015).

Xem Thêm : Cách viết hồ sơ xin việc gây ấn tượng với các nhà tuyển dụng

5. Có thể từ chối ra tòa làm chứng hay không?

Bạn đã biết được nhân chứng là gì, quyền và nghĩa vụ nhân chứng nhưng liệu nhân chứng có thể từ chối quyền khai báo và ra toàn?

Có thể từ chối ra tòa làm chứng hay không?

Người làm chứng được bảo vệ một số quyền lợi nhất định và theo nguyên tắc không được từ chối khai báo những gì mình đã biết và chứng kiến. Người làm chứng có quyền từ chối trong các trường hợp sau:

Một là, người thân của bị cáo có thể từ chối đưa ra lời khai nếu việc đó dẫn đến xung đột ảnh hưởng đến nhân phẩm, đạo đức của họ. Ví dụ như vợ chồng, vợ chồng chưa cưới, quan hệ trực hệ hoặc quan hệ hôn nhân, quan hệ thứ ba (như cha mẹ, con cái, ông bà, cụ kỵ, cháu chắt, anh chị em ruột hay con cái của họ) hoặc có quan hệ hôn nhân hơn (Điều 52).

Hai là, người làm một số nghề nghiệp luật định có quyền từ chối đưa ra chứng cứ vì bí mật nghề nghiệp như nghề luật sư, bác sĩ và các cộng sự của họ (Điều 53), những người liên quan đến việc sản xuất và phát hành báo chí, ấn phẩm định kỳ, những người là thành viên của cơ quan lập pháp (Quốc hội liên bang, Quốc hội bang hay cơ quan lập pháp cấp hai liên quan đến những người nắm giữ thông tin vì chức năng của họ). Những vấn đề liên quan đến chuyên môn hay thẩm quyền nhân chứng có thể giữ im lặng.

Ba là, viên chức nhà nước  như Thẩm phán và các thành viên tại sở, có thể từ chối khai báo nếu nó liên quan đến bí mật công việc của họ, chỉ được phép khai báo khi cấp trên cho phép (Điều 54). Đối với điều tra viên, công tố viên, cảnh sát, toàn án hay bất cứ người nào muốn thẩm vấn cũng phải có sự cho của cấp trên của người được thẩm vấn, mọi vấn đề phải dựa trên cơ sở lợi ích công chúng. Không yêu cầu phải khai báo trước, lời khai đưa ra mà khoogn được phép vẫn được chấp nhận

Bốn là, nhân chứng không cần khai báo trong trường hợp điều đó có thể làm cho họ hay họ hàng của họ có nguy cơ bị truy tố hoặc bị kết tội (Điều 55). Tuy nhiên, người làm chứng chỉ được từ chối trả lời những câu hỏi cụ thể, phải đưa ra chứng cứ nói chung. Với trường hợp này, việc từ chối trả lời sẽ dẫn đến những suy đoán bất lợi cho họ, vì vậy họ phải được thông báo trước điều này.

Các nhân chứng sẽ được giải thích cụ thể về quyền khai báo và có thể tự quyết định có đưa ra chứng cứ hay không. Nếu nhân chứng không được thông báo và nắm rõ về quyền này thì lời khai của họ có thể không được thừa nhận. Bất cứ lúc nào nhân chứng cũng có thể đưa ra quyền từ chối cũng như thay đổi quyết định trong quá trình thẩm vấn điều tra, khai báo. Nếu nhân chứng đã có khai báo nhưng tại tòa lại thực hiện quyền từ chối khai báo thì cảnh sát, Thẩm phán tiền xét xử, giám định viên hay người lấy lời khai trước đó sẽ không đọc lên tại Tòa ( Điều 252). Luật pháp không cho phép người thẩm vấn đưa ra chứng cứ từ các vấn đề đã hỏi nhân chứng, ngoại trừ Thẩm phán đã tiến hành thẩm vấn.

Như vậy, với những nội dung mình đã chia sẻ bạn đã nắm rõ được khái niệm nhân chứng là gì. Những kiến thức về luật đóng vai trò rất quan trọng trong cuộc sống của chúng ta. Vì vậy các bạn nên tìm hiểu mặc dù có theo đuổi nghề luật hay không. Điều đó giúp bạn chấp hành đúng pháp luật và có cuộc sống tốt đẹp hơn.

Bài Viết Nổi Bật